ERYTHROPOIETIN (EPO) Nhắc lại sinh lý. Erythropoietin là một glycoprotein được thận sản xuất khi đáp ứng với tình trạng giảm oxy mô. Sa...
ERYTHROPOIETIN (EPO)
Nhắc lại sinh lý.
Erythropoietin là một glycoprotein được thận sản xuất khi đáp ứng với tình trạng giảm oxy mô. Sau khi được tiết ra hormon này kích thích quá trình sản xuất hồng cầu trong tủy xương. Erythropoietin cho phép các tế bào gốc của tủy xương biệt hóa thành các nguyên hồng cầu (một tế bào tiền thân của hồng cầu). Định lượng erythropoietin được thực hiện bằng kỹ thuật phóng xạ miễn dịch hoặc phóng xạ miễn dịch enzym
Mục đích và chỉ định xét nghiệm.
- Giúp chẩn đoán đa hồng cầu nguyên phát, đa hồng cầu thứ phát và nhiều tình trạng thiếu máu khác.
- Để xác định lượng erythropoietin đang được cơ thể sản xuất có tương ứng với mức độ thiếu máu đang có hay không.
- Xét nghiệm này cũng có thể được chỉ định khi hemoglobin và hematocrit chỉ dẫn có tình trạng thiếu máu song con số hồng cầu lưới lại chi dẫn không có đáp ứng của tủy xương (tăng sản xuất hồng cầu).
Cách lấy bệnh phẩm.
Xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh.
Cần tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện thu mẫu bệnh phẩm và cũng cần nắm rõ là chỉ có rất ít phòng xét nghiệm có khả năng thực hiện được xét nghiệm này.
Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy mẫu làm xét nghiệm. Lấy mẫu máu buổi sáng sớm thường được các phòng xét nghiệm khuyến cáo áp dụng cho bệnh nhân khi làm xét nghiệm này
Giá trị bình thường.
- < 19mU/mL
Tăng hoạt độ erythropoietin máu.
Các nguyên nhân chính thường gặp là :
- Thiếu máu bất sản.
- Khối u sản xuất erythropoietin
- Thiếu máu tan máu.
- Hội chứng loạn sinh tủy.
- Có thai.
- Đa hồng cầu thứ phát.
- Các thiếu máu không có biến chứng.
Giảm hoạt độ erythropoietin máu.
Các nguyên nhân chính thường gặp là :
- Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải.
- Thiếu máu do các bệnh mạn tính.
- Bệnh thận giai đoạn cuối.
- Đa hồng cầu nguyên phát.
- Viêm khớp dạng thấp.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
- Các thuốc có thể làm tăng hoạt độ erythropoietin là : các steroid làm tăng chuyển hóa, epoetin alpha, fluoxymesteron, zidovudin.
- Các thuốc có thể làm giảm hoạt độ erythropoietin là : Acea-zolamid, aphotericin B, cisplastin, enalapril, epoetin alfa, furosemid.
Lợi ích của xét nghiệm định lượng erythropoietin máu.
- Xét nghiệm đặc biệt hữu ích để phân biệt giữa tăng hồng cầu nuyên phát với tăng hồng cầu thứ phát.
- Hoạt độ erythropoietin thường tăng rất cao ở bệnh nhân bị tăng hồng cầu thứ phát bất kể tình trạng này là hậu quả của giảm oxy mô (VD : bệnh phế quản phổi, bệnh lý tim mạch) hay do có bài xuất bất thường erythropoietin bởi khối u (VD : ung thư thận, khối u tiểu não).
- Hoạt độ erythropoietin bị hạ thấp thậm chí không được trong bệnh đa hồng cầu nguyên phát.
- Xét nghiệm hữu ích trong việc làm sáng tỏ yếu tố sinh lý bệnh của một số thiếu máu, nhất là trong bệnh cảnh có suy thận và để theo dõi điều trị các thiếu máu bằng erythropoietin tái tổ hợp của người.
Các cảnh báo lâm sàng.
Giải thích kết quả định lượng erythropoietin cần xem xét cùng với kết quả định lượng hemoglobin và hematocrit.
Đo độ thanh thải creatinin giúp ước tính tốc độ lọc của cầu thận song thường ước tính cao hơn thực tế thông số này do creatinin được lọc qua cầu thận và được ống lượn gần bài xuất thêm.
Nguồn : Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng - BV Bạch Mai 2013
Bài viết mang tính chất tham khảo , không thể thay thế vai trò của bác sĩ lâm sàng trong chẩn đoán và điều trị.
Thẻ tìm kiếm : ý nghĩa xét nghiệm erythropoietin, định lượng epo là gì, các yếu tố tăng giảm erythropoietin epo. xét nghiệm thiếu máu.

